Hướng dẫn thực hiện Quy
chế giám sát trong Đảng
9:0'
2/7/2012
Tạp chí Xây dựng Đảng giới thiệu
Hướng dẫn số 06-HD/UBKTTW ngày 20-6-2012 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương thực
hiện Quy chế giám sát trong Đảng.
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Hướng dẫn thực hiện
các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương
VII và Chương VIII Điều lệ Đảng khoá XI ban hành kèm theo Quyết định số
46-QĐ/TW, ngày 1-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương;
- Căn cứ Quy chế làm việc
của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương khóa XI;
- Căn cứ Quy chế giám sát
trong Đảng ban hành kèm theo Quyết định số 68-QĐ/TW, ngày 21-3-2012 của Bộ
Chính trị;
Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
hướng dẫn thực hiện Quy chế giám sát trong Đảng, như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định việc
giám sát trong Đảng.
Điều 2. Mục đích giám
sát
1- Chủ động nắm chắc tình
hình và đánh giá đúng hoạt động của tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi lãnh
đạo, quản lý; đề ra các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; góp phần bổ sung, sửa đổi các quy định
của Đảng và pháp luật của Nhà nước phù hợp với thực tiễn.
2- Phát huy ưu điểm; phát
hiện hạn chế, thiếu sót, khuyết điểm, kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, khắc phục;
cảnh báo, phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên từ khi còn
manh nha.
3- Góp phần nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật, bảo đảm
sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng; ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các
tiêu cực khác.
Điều 3. Nguyên tắc giám
sát
1- Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp uỷ đảng lãnh đạo và tổ chức thực hiện
công tác giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng.
2- Cấp uỷ, tổ chức đảng cấp
trên giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Đảng viên thực hiện việc giám
sát theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.
3- Tổ chức đảng và đảng
viên chịu sự giám sát của Đảng.
4- Việc giám sát phải dân
chủ, khách quan, đúng nguyên tắc và quy định của Điều lệ Đảng.
Điều 4. Chế độ giám sát
Các chủ thể giảm sát theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện giám sát như sau:
1- Lãnh đạo, chỉ đạo công
tác giám sát.
a) Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy các cấp; ban thường vụ cấp ủy từ cấp
trên cơ sở trở lên (gọi chung và cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy) và chi bộ đề ra
các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng và đảng viên thuộc
phạn vi lãnh đạo, quản lý thực hiện công tác giám sát.
- Triển khai, quán triệt
Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình về
công tác giám sát.
- Xây dựng và chỉ đạo
các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp và cấp ủy thuộc phạm vi
quản lý xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, phân công cấp ủy viên, các cơ quan
tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp thực hiện công tác giám sát; chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc cấp ủy cấp dưới thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát.
- Ban hành các văn bản
theo thẩm quyền để các tổ chức đảng thực hiện nhiệm vụ giám sát và các đoàn thể
chính trị-xã hội, nhân dân tham gia giám sát.
- Ban hành quy định phối
hợp thực hiện công tác giám sát giữa ủy ban kiểm tra với các cơ quan tham mưu,
giúp việc của cấp ủy hoặc với các tổ chức có liên quan.
- Nghe báo cáo và chỉ
đạo việc thực hiện nhiệm vụ giám sát; giải quyết kiến nghị của các tổ chức đảng
cấp dưới và định kỳ sơ kết, tổng kết về công tác giám sát.
- Lãnh đạo, chỉ đạo về
tổ chức và hoạt động giám sát của ủy ban kiểm tra, cơ quan ủy ban kiểm tra.
- Đề xuất với cấp có thẩm
quyền những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các văn bản về công tác
giám sát của Đảng.
b) Uỷ ban kiểm tra cấp
trên chỉ đạo ủy ban kiểm tra cấp dưới thực hiện công tác giám sát.
2- Xây dựng phương hướng,
nhiệm vụ; chương trình, kế hoạch giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên.
a) Cấp ủy, ban thường vụ
cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên, chi bộ, ủy ban kiểm tra, các cơ quan tham
mưu, giúp việc của cấp ủy các cấp (gọi chung là chủ thể giám sát) căn cứ yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng đảng trong nhiệm kỳ của
đảng bộ, phương hướng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp
trên để xây dựng phương hướng, nhiệm vụ giám sát của cấp mình.
b) Hằng năm, qua nắm
tình hình, nghiên cứu báo cáo, tài liệu có liên quan, các chủ thể giám sát xây
dựng chương trình, kế hoạch giám sát (kể cả kế hoạch giám sát đột xuất) đối với
tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên và thông báo cho đối tượng giám sát biết.
3- Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện công tác giám sát thường xuyên và giám sát theo chương trình, kế hoạch.
3.1- Hướng dẫn thực hiện
công tác giám sát:
a) Cấp ủy, ban thường vụ
cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên hướng dẫn cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới thuộc
phạm vi lãnh đạo, quản lý thực hiện công tác giám sát.
b) Uỷ ban kiểm tra các
cấp hướng dẫn cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới; chỉ đạo, hướng dẫn ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác
giám sát.
3.2- Tổ chức thực hiện
công tác giám sát thường xuyên và giám sát theo chương trình, kế hoạch:
a) Chủ thể giám sát phân
công thành viên của tổ chức mình và cán bộ theo dõi lĩnh vực, địa bàn thực hiện
việc giám sát thường xuyên quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Hướng dẫn này.
Việc thực hiện giám sát thường xuyên bằng phương pháp giám sát trực tiếp và
giám sát gián tiếp quy định tại Điều 9 của Hướng dẫn này.
b) Chủ thể giám sát thực
hiện việc giám sát theo chương trình, kế hoạch chủ yếu là giám sát chuyên đề
quy định tại Khoản 2, Điều
10 của Hướng dẫn này.
4- Kiểm tra, sơ kết, tổng
kết thực hiện công tác giám sát.
a) Chủ thể giám sát theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiến hành kiểm tra các tổ chức đảng, đảng viên
thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý thực hiện nhiệm vụ giám sát.
b) Sáu tháng, hằng năm,
giữa nhiệm kỳ, cuối nhiệm kỳ, các chủ thể giám sát tổ chức sơ kết, tổng kết
việc thực hiện công tác giám sát cùng với công tác kiểm tra, thi hành kỷ luật
đảng của tổ chức mình. Khi cần thiết thì tiến hành sơ kết, tổng kết theo chuyên
đề về công tác giám sát.
Chương II
PHẠM VI, CHỦ THỂ
VÀ ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT
Điều 5. Phạm vi giám sát
của các tổ chức đảng
1- Đảng uỷ bộ phận, đảng uỷ
cơ sở; cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ từ cấp trên cơ sở trở lên giám sát các đối
tượng và nội dung thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của mình.
2- Uỷ ban kiểm tra các cấp
giám sát các đối tượng và nội dung thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp uỷ
cùng cấp.
3- Các ban của cấp uỷ, văn
phòng cấp uỷ, cơ quan uỷ ban kiểm tra (gọi chung là cơ quan tham mưu, giúp việc
của cấp uỷ) giám sát các đối tượng và nội dung thuộc phạm vi lĩnh vực phụ
trách.
4- Chi bộ giám sát các đối
tượng và nội dung thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ.
Điều 6. Chủ thể giám sát
Chi bộ, đảng uỷ bộ phận,
đảng uỷ cơ sở; cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ từ cấp trên cơ sở trở lên cho đến
Ban Chấp hành Trung ương; uỷ ban kiểm tra, các cơ quan tham mưu, giúp việc của
cấp uỷ các cấp.
Điều 7. Đối tượng giám
sát
1- Đối tượng giám sát gồm:
Chi bộ, đảng uỷ bộ phận, đảng uỷ cơ sở; cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, thường
trực cấp uỷ từ cấp trên cơ sở trở lên cho đến Bộ Chính trị; uỷ ban kiểm tra các
cấp; các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ các cấp; ban cán sự đảng, đảng
đoàn; đảng viên.
2- Đối tượng giám sát của
các tổ chức đảng
a) Ban Chấp hành Trung ương
giám sát: Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; các đồng chí Uỷ
viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương (cả Uỷ
viên chính thức và Uỷ viên dự khuyết).
Bộ Chính trị, Ban Bí thư
giám sát: Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung
ương Đảng; các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương; các đồng chí Uỷ viên
Ban Chấp hành Trung ương, đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí
thư quản lý.
b) Cấp uỷ các cấp giám sát:
Ban thường vụ, thường trực cấp uỷ cùng cấp từ cấp trên cơ sở trở lên; uỷ ban
kiểm tra cùng cấp; cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ cùng cấp.
Ban thường vụ cấp uỷ từ cấp
trên cơ sở trở lên giám sát: Thường trực cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra, các cơ quan
tham mưu, giúp việc của cấp uỷ cùng cấp; các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc
cấp uỷ, cấp uỷ viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ, ban
thường vụ cấp uỷ cùng cấp quản lý.
c) Uỷ ban kiểm tra các cấp
giám sát: Chi bộ, đảng uỷ bộ phận, đảng uỷ cơ sở; cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ,
thường trực cấp uỷ cấp dưới từ cấp trên cơ sở trở lên; các cơ quan tham mưu,
giúp việc của cấp uỷ, các ban cán sự đảng, đảng đoàn thuộc cấp uỷ cùng cấp; cấp
uỷ viên cùng cấp (kể cả bí thư, phó bí thư, uỷ viên ban thường vụ), đảng viên
là cán bộ thuộc diện cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cùng cấp quản lý.
d) Các cơ quan tham mưu,
giúp việc của cấp uỷ các cấp giám sát: Các thành viên trong cơ quan mình; cấp
uỷ cấp dưới, ban thường vụ cấp uỷ, thường trực cấp uỷ cấp dưới từ cấp trên cơ
sở trở lên; các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ cấp dưới và đảng viên
thuộc lĩnh vực phụ trách của từng cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ.
đ) Chi bộ giám sát: Đảng
viên trong chi bộ (kể cả cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp
trên quản lý).
Chương III
NỘI DUNG, PHƯƠNG
PHÁP, HÌNH THỨC
VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ
GIÁM SÁT
Điều 8. Nội dung giám
sát
1- Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp uỷ các cấp, ban thường vụ cấp uỷ từ cấp
trên cơ sở trở lên giám sát:
a) Đối với tổ chức đảng:
Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ
thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, của cấp uỷ cấp trên và
cấp mình, pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức, hoạt
động của Đảng, quy chế làm việc, chế độ công tác và việc bảo đảm quyền của đảng
viên; việc giữ gìn đoàn kết nội bộ, quản lý đảng viên, chỉ đạo thực hiện quy
định về những điều cán bộ, đảng viên không được làm; việc chấp hành các quy
định của Đảng, Nhà nước trong công tác tổ chức, cán bộ và giữ mối liên hệ với
quần chúng.
b) Đối với đảng viên: Việc
thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
2- Uỷ ban kiểm tra các cấp
giám sát:
a) Đối với tổ chức đảng:
Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của
Đảng, của cấp uỷ cấp trên và cấp mình, pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác toàn khoá, hằng năm của cấp uỷ, tổ chức đảng
trên các lĩnh vực.
b) Đối với cấp uỷ viên và
cán bộ diện cấp uỷ cùng cấp quản lý: Việc chấp hành Cương lĩnh Chính trị, Điều
lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết
luận của Đảng, của cấp uỷ cấp trên và cấp mình, pháp luật của Nhà nước. Việc
giữ gìn đạo đức, lối sống; về tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và
trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên; việc thực hiện chế độ kê khai và công
khai tài sản của cán bộ, đảng viên theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.
3- Các cơ quan tham mưu,
giúp việc của cấp uỷ các cấp giám sát:
a) Đối với tổ chức đảng:
Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ
thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn thuộc lĩnh vực phụ trách và những nội dung do cấp uỷ giao.
b) Đối với đảng viên: Việc
thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
4- Chi bộ giám sát mọi đảng
viên trong chi bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
Đối với đảng viên là cấp uỷ
viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý, chi bộ giám sát cả
về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và việc thực hiện nghị quyết của chi
bộ.
5- Chủ thể giám sát căn cứ nội dung
giám sát quy định tại Điều 8 của Hướng dẫn này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng tổ chức đảng cấp dưới, chức trách, nhiệm vụ được giao của đảng
viên, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng đảng của đảng bộ
trong từng thời gian để lựa chọn sát hợp nội dung giám sát theo chuyên đề.
Điều 9. Phương pháp giám
sát
1- Giám sát trục tiếp
a) Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; cấp uỷ các cấp, ban thường vụ cấp uỷ từ cấp
trên cơ sở trở lên giám sát trực tiếp bằng cách:
- Thực hiện đối thoại tại
các kỳ hội nghị của cấp uỷ.
Ban Chấp hành Trung
ương, cấp uỷ các cấp chủ yếu thực hiện giám sát trực tiếp tại các kỳ họp của
cấp mình.
+ Theo quy chế làm việc,
Bộ Chính trị hoặc ban thường vụ cấp ủy các cấp chuẩn bị, gửi báo cáo hoặc đề án
dự án, tờ trình, dự thảo nghị quyết chỉ thị, kết luận… (gọi chung
là báo cáo) để các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương hoặc cấp ủy viên
cùng cấp nghiên cứu. Gửi phiếu chất vấn của các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành
Trung ương, cấp uỷ viên cùng cấp cho tổ chức, cá nhân được chất vấn để chuẩn bị
trả lời chất vấn theo quy định.
+ Tại hội nghị, Ban Chấp hành Trung
ương, cấp ủy các cấp nghe đại diện Bộ Chính trị hoặc ban thường vụ cấp ủy trình
bày báo cáo; Ban Chấp hành Trung ương, cấp ủy các cấp trao đổi, thảo luận, nghe
Bộ Chính trị hoặc ban thường vụ cấp ủy, uỷ ban kiểm tra cùng cấp trả lời các
yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương hoặc của cấp ủy, nghe đại diện của tổ chức, cá nhân
được chất vấn trả lời chất vấn theo quy định.
+ Ban Chấp hành Trung
ương, cấp ủy các cấp kết luận hội nghị và đề nghị Bộ Chính trị hoặc ban thường
vụ cấp ủy tiếp thu kết luận và chỉ đạo thực hiện.
- Nghe tổ chức đảng cấp
dưới trực tiếp báo cáo.
Việc giám sát qua nghe
tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp báo cáo do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ban thường
vụ cấp uỷ các cấp thực hiện.
+ Định kỳ hoặc đột xuất,
theo quy chế làm việc, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ban thường vụ cấp ủy có văn
bản yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới chuẩn bị, gửi báo cáo, tài liệu có liên quan
đến nội dung giám sát (nêu rõ thành phần, thời gian, địa điểm làm việc).
+ Chỉ đạo ủy ban kiểm
tra, các cơ quan tham mưu, giúp
việc của cấp uỷ có liên quan chuẩn bị nội dung, tài liệu để làm việc với tổ
chức đảng cấp dưới được giám sát cử cán bộ tham dự buổi làm việc.
+ Nghiên cứu báo cáo,
tài liệu có liên quan, phát hiện vấn đề, chuẩn bị nội dung yêu cầu làm rõ.
+ Tại buổi làm việc:
* Nghe đại diện tổ chức đảng cấp dưới
báo cáo, các thành viên tổ chức đảng cấp dưới trao đổi, thảo luận; các tổ chức,
cá nhân có liên quan phát biểu ý kiến.
* Trao đổi, góp ý với tổ chức đảng
cấp dưới về những vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát.
+ Thông báo kết quả giám
sát cho tổ chức đảng cấp dưới được giám sát về ưu điểm, thiếu sót, khuyết điểm
(nếu có) và những yêu cầu cần thiết.
- Qua sinh hoạt kiểm điểm,
tự phê bình và phê bình của các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, uỷ viên ban chấp hành, ban thường vụ cấp uỷ các cấp.
- Cử thành viên cấp mình dự
các cuộc họp, hội nghị của đối tượng giám sát.
+ Đảng viên được chủ thể
giám sát giao, căn cứ lịch công tác, giấy mời (kèm văn bản, tài liệu) của cấp
uỷ, tổ chức đảng cấp dưới gửi theo quy định và văn bản, tài liệu có liên quan
thu thập được để nghiên cứu, chuẩn bị nội dung cần làm rõ.
+ Tại cuộc họp của cấp
uỷ, tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên được giao.
* Theo dõi việc thảo luận, chất vấn
và trả lời chất vấn, kết luận; trao đổi để nắm rõ hơn những vấn đề liên quan
đến nội dung giám sát và phát biểu ý kiến (nếu thấy cần thiết).
* Phát hiện các vấn đề qua nghiên cứu
báo cáo và thảo luận, chất vấn và trả lời chất vấn tại cuộc họp. Trường hợp cần
thiết, đề nghị tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát cung cấp thêm
tài liệu phục vụ việc giám sát
* Góp ý với tổ chức đảng và đảng viên
được giám sát theo thẩm quyền.
* Báo cáo bằng văn bản để Bộ Chính
trị, Ban Bí thư hoặc cấp uỷ, ban thường vụ cấp ủy xem xét, đánh giá, yêu cầu
đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát về những vấn đề cần
thiết.
+ Đảng viên được giao
thực hiện nhiệm vụ phục vụ theo dõi tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được
giám sát thực hiện yêu cầu của Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc cấp uỷ, ban thường
vụ cấp ủy.
- Các đồng chí Uỷ viên Bộ
Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ từ cấp trên cơ sở
trở lên gặp gỡ, trao đổi với đối tượng giám sát.
+ Các đồng chí Uỷ viên
Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, ủy viên ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ
sở trở lên, căn cứ quy chế làm việc của cấp mình, chức trách, nhiệm vụ được
giao, lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, qua các kênh thông tin chủ
động nắm tình hình. Nếu thấy tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên có thiếu sót,
khuyết điểm thì chủ động gặp gỡ, yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên
báo cáo cụ thể để nắm vững, làm rõ và đề nghị chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
+ Báo cáo bằng văn bản
về kết quả gặp gỡ, trao đổi với Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ban thường vụ cấp
ủy cùng cấp. Trường hợp phát hiện tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên có dấu
hiệu vi phạm thì báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ban thường vụ cấp ủy xem
xét, giao ủy ban kiểm tra cùng cấp tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
+ Đảng viên được giao
thực hiện nhiệm vụ phục vụ theo dõi tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên được
giám sát chấn chỉnh, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm.
Cách gặp gỡ, trao đổi
với đối tượng giám sát của các thành viên ủy ban kiểm tra, các đồng chí lãnh
đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy, của các đồng chí chi ủy viên
nêu tại các điểm b, c, d, Khoản 1, Điều 9 của Hướng dẫn này thực hiện tương tự
như cách gặp gỡ, trao đổi với đối tượng giám sát của các đồng chí Uỷ viên Bộ
Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, ủy viên ban thường vụ cấp ủy cấp trên cơ sở sở
trở lên nêu trên.
b) Uỷ ban kiểm tra các cấp
giám sát trực tiếp bằng cách:
- Thành viên uỷ ban kiểm
tra dự các cuộc họp của cấp uỷ cùng cấp.
+ Nghiên cứu báo cáo, đề
án, dự án, tờ trình, dự thảo nghị quyết, chỉ thị, kết luận... (gọi chung và báo
cáo) để phục vụ việc giám sát.
+ Tại kỳ họp Ban Chấp
hành Trung ương, cấp ủy cùng cấp: Tham gia thảo luận về báo cáo và các vấn đề
liên quan đến nội dung cuộc họp (theo qui chế làm việc); theo dõi việc thảo
luận, chất vấn và trả lời chất vấn, kết luận việc chấp hành quy chế làm việc
trong hội nghị.
+ Phát hiện các vấn đề qua
nghiên cứu báo cáo và thảo luận, chất vấn và trả lời chất vấn tại cuộc họp của
Ban Chấp hành Trung ương, cấp ủy cùng cấp; báo cáo ủy ban kiểm tra những vấn đề
cần thiết.
+ Ủy ban kiểm tra xem
xét, báo cáo với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị hoặc cấp ủy, ban thường
vụ cấp uỷ cùng cấp những vấn đề cần thiết.
- Thành viên uỷ ban kiểm
tra phụ trách và cán bộ kiểm tra thường xuyên theo dõi lĩnh vực, địa bàn; dự
các cuộc họp, hội nghị của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, thường trực cấp uỷ, tổ
chức đảng cấp dưới.
+ Thường xuyên theo dõi,
nắm tình hình về tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên bằng cách:
* Thu thập thông tin, tài liệu để
nghiên cứu, xem xét, phát hiện vấn đề, đề nghị tổ chức đảng cấp dưới và đảng
viên được giám sát cung cấp văn bản, tài liệu phục vụ việc giám sát (khi cần
thiết).
* Định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo thường trực ủy ban bằng văn bản vì tình hình tổ chức đảng và đảng viên
thuộc địa bàn, lĩnh vực được phân công theo dõi.
* Nếu phát hiện tổ chức
đảng cấp dưới hoặc đảng viên có dấu hiệu vi phạn thì báo cáo. thường trực ủy
ban hoặc ủy ban kiểm tra xem xét, quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
+ Giám sát thông qua dự
các cuộc họp, hội nghị của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy, tổ
chức đảng cấp dưới.
Trình tự, thủ tục giám
sát thực hiện tương tự như trình tự, thủ tục gián sát của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cử các thành viên của cấp mình dự các cuộc
họp, hội nghị của đối tượng giám sát tại Điểm a Khoản 1, Điều 9
của hướng dẫn này.
- Thành viên uỷ ban kiểm
tra, cán bộ kiểm tra các cấp tham gia các đoàn công tác của Bộ Chính trị, Ban
Bí thư, cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cùng cấp.
+ Thành viên ủy ban kiểm tra, cán bộ
kiểm tra khi được ủy ban kiểm tra cử tham gia đoàn công tác của Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, cấp ủy cùng cấp thực hiện theo trình tự sau:
* Chủ động nắm tình hình liên quan
đến nội dung, đối tượng nơi đoàn công tác đến làm việc.
* Nghiên cứu các báo cáo, tài liệu
liên quan, nắm tình hình thực tế từ các kênh thông tin khác nhau về tổ chức đảng
cấp dưới và đảng viên nơi đoàn công tác đến làm việc để phát hiện vấn đề phục
vụ công việc của đoàn công tác.
* Báo cáo kết quả tham gia đoàn công
tác với thường trực ủy ban kiểm tra.
+ Đảng viên được giao
thực hiện nhiệm vụ phục vụ theo dõi tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên nơi đoàn
công tác đến làm việc chấp hành thông báo kết quả làm việc.
- Các đồng chí thành viên
uỷ ban kiểm tra các cấp gặp gỡ, trao đổi với đối tượng giám sát.
- Đôn đốc, theo dõi đối
tượng kiểm tra chấp hành kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật; đối tượng giám
sát chấp hành thông báo kết quả giám sát chuyên đề.
c) Các cơ quan tham mưu,
giúp việc của cấp uỷ các cấp giám sát trực tiếp bằng cách:
- Nghe các thành viên lãnh
đạo cơ quan báo cáo kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện tự phê
bình và phê bình.
+ Thủ trưởng hoặc tập
thể lãnh đạo cơ quan nghe các thành viên lãnh đạo cơ quan báo cáo kết quả thực
hiện công việc được giao theo trình tự sau:
* Chủ động nắm tình hình
qua các kênh thông tin liên quan đến nội dung mà thành viên lãnh đạo cơ quan
báo cáo.
* Nghiên cứu báo cáo của
thành viên lãnh đạo cơ quan để phát hiện vần đề chuẩn bị ý kiến tham gia.
* Tại cuộc họp, nghe các
thành viên lãnh đạo cơ quan báo cáo kết quả thực hiện công việc được giao, kết
quả thực hiện giám sát thuộc phạm vi phụ trác; nghe các đơn vị, cá nhân dự họp
phát biểu ý kiến (nếu có), hội nghị thảo luật.
* Trường hợp cần
thiết, đề nghị thành viên lãnh đạo cơ quan báo cáo, trao đổi thêm các vấn đề
liên quan; tiếp thu ý kiến tham gia, góp ý, kết luận của tập thể lãnh đạo cơ
quan để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
+ Nghe các thành viên
lãnh đạo cơ quan thực hiện tự phê bình và phê bình theo trình tự sau:
* Chủ động nắm tình hình về các thành
viên lãnh đạo cơ quan qua các kênh thông tin theo chức trách, nhiệm vụ được
giao để phát hiện vấn đề.
* Nghiên cứu báo cáo kiểm điểm, tự
phê bình và phê bình của từng thành viên lãnh đạo cơ quan.
* Tại cuộc họp, nghe các
thành viên lãnh đạo cơ quan báo cáo kiểm điểm, tự phê bình và phê bình, nghe
các đơn vị, cá nhân dự họp phát biểu ý kiến (nếu có); hội nghị thảo luận, góp ý
kiến cho từng thành viên lãnh đạo cơ quan.
* Trường hợp thành viên
lãnh đạo cơ quan có vấn đề cần phải báo cáo, giải trình sâu hơn thì đề nghị
giải trình thêm để tập thể lãnh đạo cơ quan xem xét, góp ý những vấn đề cần
thiết; tiếp thu ý kiến tham gia góp ý, kết luận tại cuộc họp để thực hiện.
+ Phân công cán bộ thực
hiện nhiệm vụ phục vụ theo dõi thành viên lãnh đạo cơ quan thực hiện kết luận
của tập thể lãnh đạo cơ quan.
- Nghe cấp uỷ, tổ chức đảng
cấp dưới, các đơn vị tham mưu, giúp việc của cơ quan mình phản ánh, báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
Trình tự, thủ tục giám
sát của lãnh đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy các cấp trong
trường hợp này thực hiện tương tự trình tự, thủ tục giám sát của cấp ủy các
cấp, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên (Nghe tổ chức đảng cấp dưới
trực tiếp báo cáo) tại Điểm a, Khoản 1, Điều 9 của Hướng dẫn này.
- Cử cán bộ của cơ quan
theo dõi lĩnh vực, địa bàn; dự các cuộc họp, hội nghị của cấp uỷ, ban thường vụ
cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới.
Trình tự giám sát thực
hiện tương tự như trình tự giám sát của thành viên ủy ban kiểm tra phụ trách và
cán bộ kiểm tra thường xuyên theo dõi lĩnh vực, địa bàn, dự các cuộc họp, hội
nghị của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy, tổ chức đảng cấp
dưới nêu tại Điểm b, Khoản 1, Điều 9 của Hướng dẫn này.
- Các đồng chí lãnh đạo
các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ các cấp gặp gỡ, trao đổi với đối
tượng giám sát.
d) Chi bộ giám sát trực
tiếp bằng cách:
- Theo dõi, đôn đốc đảng
viên thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
+ Chi ủy viên, theo chức
trách, nhiệm vụ được phân công, qua chỉ đạo, tổ chức thực hiện, nắm tình hình,
kết quả thực hiện chức trách nhiệm vụ, về đạo đức lối sống của đảng viên trong
chi bộ để kịp thời phát huy ưu điểm. Trường hợp thấy đảng viên trong chi bộ
không thực hiện nhiệm vụ hoặc thực hiện không đúng hoặc có thiếu sót, khuyết
điểm thì:
* Nếu vấn đề phản ánh về
đảng viên đã rõ thì chi ủy viên đề nghị đảng viên đó thực hiện hoặc khắc phục
thiếu sót khuyết điểm.
* Nếu vấn đề phản ánh về
đảng viên phức tạp, cần phải báo cáo giải trình thì chi ủy viên báo cáo chi ủy
xem xét, đề nghị đảng viên đó chuẩn bị và gửi báo cáo giải trình cho chi ủy
hoặc chi bộ.
Qua xem xét, thấy vấn đề đã
rõ thì chi ủy nhắc nhở, đề nghị đảng viên được giám sát thực hiện hoặc khắc
phục thiếu sót, khuyết điểm, báo cáo kết quả giám sát với chi bộ.
Trường hợp vấn đề vượt
quá thẩm quyền thì chi ủy báo cáo chi bộ xem xét tại cuộc họp thường kỳ hoặc
bất thường (nếu cần) của chi bộ thư sau:
Nghe đảng viên được giám
sát báo cáo, chi bộ thảo luận, góp ý kiến cho đảng viên về những vấn đề liên
quan.
Người chủ trì cuộc họp
thay mặt chi bộ nhận xét, đánh giá về nội dung giám sát, đề nghị đảng viên tiếp
thu ý kiến đóng góp và yêu cầu của chi bộ để thực hiện hoặc khắc phục thiếu
sót, khuyết điểm.
+ Chi ủy viên phụ trách
công tác kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ phục vụ theo dõi đảng viên được
giám sát thực hiện hoặc khắc phục thiếu sót, khuyết điểm, báo cáo kết quả giám
sát với chi bộ.
Trường họp chi bộ không
có chi ủy, chỉ có bí thư chi bộ (hoặc bí thư chi bộ và phó bí thư chi bộ) thì
bí thư chủ động thực hiện hoặc phân công phó bí thư chi bộ thực hiện nhiệm vụ
phục vụ giám sát đảng viên theo trình tự, thủ tục nêu trên.
- Các đồng chí chi uỷ viên
gặp gỡ, trao đổi với đảng viên.
- Kiểm điểm, tự phê bình và
phê bình; bình xét, phân tích, đánh giá chất lượng đảng viên.
+ Chi ủy, trước hết là
bí thư chi bộ chủ động nắm tình hình đảng viên trong chi bộ về tư tưởng, đạo
đức, lối sống, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, ưu điểm, thiếu
sót, khuyết điểm (nếu có) để phục vụ việc giám sát trong cuộc họp.
+ Tại cuộc họp chi bộ
* Từng đảng viên báo
cáo, tự phê bình về việc thực hiện nghị quyết của chi bộ, về thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao, về giữ gìn phẩm chất đạo đức lối sống; về chấp hành
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định về
những điều đảng viên không được làm, quy định của chính quyền địa phương nơi cư
trú.
* Chi bộ tham gia góp ý
kiến cho từng đảng viên được giám sát về ưu điểm, thiếu sót khuyết điểm (nếu
có).
Trường hợp thấy đảng
viên nào có vấn đề cần làm rõ, chi bộ yêu cầu đảng viên đó báo cáo cụ thể để
xem xét. Nếu vấn đề đã rõ, chi bộ nhắc nhở đảng viên thực hiện hoặc khắc phục
thiếu sót, khuyết điểm (nếu có).
+ Đảng viên tiếp thu ý
kiến đóng góp và yêu cầu của chi bộ; đề ra biện pháp thực hiện, phát huy ưu
điểm hoặc khắc phục thiếu sót, khuyết điểm.
+ Chi ủy viên phụ trách công
tác kiểm tra, giám sát, hoặc bí thư hoặc phó bí thư chi bộ (nếu chi bộ không có
chi uỷ) thực hiện nhiệm vụ phục vụ theo dõi đảng viên thực hiện hoặc khắc phục
thiếu sót, khuyết điểm; báo cáo kết quả giám sát với chi bộ.
Nếu là giám sát thông
qua phân tích chất lượng đảng viên thì từng đảng viên phải làm bản tự kiểm
điểm, trình bày trước chi bộ để chi bộ thảo luận, đóng góp ý kiến theo trình tự
nêu trên.
2- Giám sát gián tiếp bằng
cách
a) Xem xét báo cáo hoạt động
của tổ chức đảng cấp dưới giữa hai kỳ hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ.
b) Nghiên cứu các văn bản,
báo cáo; thông báo kết luận về các cuộc kiểm tra, giám sát; kết quả tự phê bình
và phê bình, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của cấp uỷ, ban thường vụ
cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới.
c) Ý kiến trao đổi, phản
ánh, kiến nghị, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát của các tổ chức
nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị-xã hội; phản ánh của các phương
tiện thông tin đại chúng.
d) Xem xét đơn tố cáo của
đảng viên và quần chúng; khiếu nại của tổ chức, cá nhân đối với tổ chức đảng,
đảng viên.
d) Qua giám sát, nếu
thấy cần thiết, chủ thể giám sát giao đảng viên thực hiện nhiệm vụ phục vụ cho
giám sát như: trực tiếp trao đổi với đối tượng giám sát qua điện thoại, bằng
văn bản hoặc có thể gặp trực tiếp để làm rõ vấn đề liên quan đến nội dung giám
sát hoặc có thể góp ý kiến với đối tượng giám sát. Trường hợp vượt quá thẩm
quyền thì báo cáo để chủ thể giám sát xem xét nhắc nhở, yêu cầu đối tượng giám
sát khắc phục, sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm.
Điều 10. Hình thức giám
sát
1- Giám sát thường xuyên
a) Thông báo cho đối tượng
giám sát biết về thành viên của cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra, các cơ quan tham mưu,
giúp việc của cấp uỷ hoặc cán bộ được giao thực hiện nhiệm vụ giám sát.
Chủ thể giám sát thông
báo bằng văn bản việc phân công các đồng chí ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban
Bí thư, ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ
cấp ủy, ủy viên ủy ban kiểm tra, cán bộ kiểm tra; lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên
của các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy thực hiện giám sát thường xuyên
đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên.
b) Thực hiện giám sát
thường xuyên bằng phương pháp giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp theo quy
định tại Điều 9 của Quy chế này.
2- Giám sát theo chuyên đề
a) Xây dựng chương trình,
kế hoạch giám sát hằng năm và thông báo cho đối tượng giám sát.
- Căn cú yêu cầu nhiệm
vụ chính trị, công tác xây dựng đảng của đảng bộ, chương trình kiểm tra, giám
sát của cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên và tình hình thực tế, chủ thể giám sát
xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát hằng năm của cấp mình và thông báo
ngay cho đối tượng giám sát biết.
- Trong chương trình, kế
hoạch giám sát, các chủ thể giám sát xác định rõ nội dung, đối tượng, phương
pháp tiến hành, tổ chức lực lượng, phân công tổ chức, cá nhân thực hiện.
b) Thành lập đoàn (tổ)
giám sát (gọi chung là đoàn giám sát xây dựng kế hoạch giám sát cụ thể đối với
tổ chức đảng hoặc đảng viên.
- Kế hoạch giám sát cụ
thể đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên phải nêu rõ nội dung giám sát là những
vấn đề đang thực hiện, đối tượng giám sát, phương pháp, mốc thời điểm giám sát,
thời gian giám sát. Thời gian giám sát đối với cấp Trung ương không quá 30 ngày
làm việc, cấp tỉnh, thành và tương đương không quá 20 ngày làm việc, cấp huyện,
quận và tương đương không quá 15 ngày làm việc, cấp cơ sở không quá 10 ngày làm
việc, kể từ ngày triển khai quyết định giám sát.
- Chủ thể giám sát thông
báo kế hoạch giám sát theo chuyên đề cho đối tượng giám sát biết trong vòng 10
ngày làm việc, trước khi tiến hành giám sát.
c) Có văn bản yêu cầu đối
tượng giám sát viết báo cáo và cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung giám
sát.
Văn bản phải gửi cho đối
tượng giám sát trước ít nhất 10 ngày làm việc để đối tượng giám sát chuẩn bị
tài liệu và xây dụng báo cáo.
d) Đoàn giám sát nghiên cứu
báo cáo, tài liệu; làm việc với các tổ chức, cá nhân có liên quan; chuẩn bị dự
thảo báo cáo kết quả giám sát.
đ) Chủ thể giám sát yêu cầu
tổ chức đảng được giám sát hoặc tổ chức đảng có đảng viên được giám sát tổ chức
hội nghị để đối tượng giám sát báo cáo; đoàn giám sát trình bày dự thảo báo cáo
kết quả giám sát; hội nghị thảo luận.
Thành phần hội nghị gồm:
Đại diện chủ thể giám sát phụ trách đoàn giám sát đoàn giám sát tổ chức đảng và
đảng viên được giám sát và tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu cần).
e) Thông báo kết quả giám sát
bằng văn bản đến tổ chức đảng, đảng viên được giám sát và tổ chức, cá nhân có
liên quan.
- Sau khi chủ thể giám
sát xem xét kết quả giám sát do đoàn giám sát báo cáo thì đại diện chủ thể giám
sát và trưởng đoàn giám sát thông báo kết quả giám sát bằng văn bản đến dối
tượng giám sát và tổ chức đảng có liên quan để chấp hành.
- Nếu đối tượng giám sát
có dấu hiệu vi phạm thì chủ thể giám sát xem xét chuyển uỷ ban kiểm tra
tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm. Trường hợp uỷ ban kiểm tra thấy đối
tượng giám sát có dấu hiệu vi phạm thì xem xét, quyết định kiểm tra khi có dấu
hiệu vi phạn.
g) Theo dõi, đôn đốc đối
tượng giám sát thực hiện thông báo kết quả giám sát.
Đảng viên được phân công
đôn đốc, nhắc nhở đối tượng giám sát thực hiện thông báo kết quả giám sát và
báo cáo chủ thể giám sát về kết quả thực hiện của đối tượng giám sát.
Điều 11. Xử lý kết quả
giám sát
1- Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; cấp uỷ các cấp, ban thường vụ cấp uỷ từ cấp
trên cơ sở trở lên
a) Kịp thời nhắc nhở, lưu
ý, cảnh báo bằng các hình thức thích hợp theo thẩm quyền với đối tượng giám sát
về những vấn đề cần thiết.
Các hình thức nhắc nhở,
lưu ý, cảnh báo:
- Cấp ủy viên, thành
viên ủy ban kiểm tra, thành viên lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp
ủy, đảng viên được chủ thể giám sát phân công phụ trách, theo dõi lĩnh vực, địa
bàn trực tiếp gặp trao đổi với đại diện tổ chức đảng hoặc đảng viên được giám
sát.
- Đoàn giám sát, thành
viên đoàn giám sát trực tiếp trao đổi với tổ chức đảng hoặc đảng viên được giám
sát theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Đại diện của chủ thể
giám sát trực tiếp gặp trao đổi với đại diện tổ chức đảng hoặc đảng viên được
giám sát.
- Chủ thể giám sát gửi
văn bản cho tổ chức đảng hoặc đảng viên được giám sát để nhắc nhở, đề nghị hoặc
yêu cầu thực hiện những vấn đề cần thiết bị.
b) Nhận xét, đánh giá kết
quả giám sát; xem xét trách nhiệm của đối tượng giám sát; xử lý theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
c) Yêu cầu đối tượng giám
sát sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm và khắc phục hậu quả (nếu có).
d) Đề ra hoặc điều chỉnh các
chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
chức trách được giao.
đ) Yêu cầu tổ chức đảng,
đảng viên có liên quan chỉ đạo đối tượng giám sát chấp hành thông báo kết quả
giám sát.
e) Qua giám sát, quyết định
kiểm tra chấp hành hoặc yêu cầu kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
- Nếu thấy cần kiểm tra thì chủ
thể giám sát quyết định kiểm tra chấp hành theo thẩm quyền.
- Nếu phát hiện đối
tượng giám sát có dấu hiệu vi phạm cần phải kiểm tra thì chủ thể giám sát yêu
cầu hoặc đề nghị thường trực ủy ban kiểm tra hoặc ủy ban kiểm tra cùng cấp xem
xét quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
g) Trực tiếp thực hiện hoặc
chỉ đạo tuyên truyền, thông báo kết quả hoạt động giám sát theo quy định của
Đảng.
2- Uỷ ban kiểm tra các cấp
a) Thực hiện như quy định
tại các điểm a, b, c, đ của khoản 1, Điều 11 nêu trên.
b) Qua giám sát, quyết định
kiểm tra chấp hành, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
c) Tuyên truyền, thông báo
kết quả hoạt động giám sát theo quy định của Đảng.
3- Các cơ quan tham mưu,
giúp việc của cấp uỷ các cấp
a) Thực hiện như quy định
tại các điểm a, c, đ của khoản 1, Điều 11 nêu trên.
b) Nhận xét, đánh giá kết
quả giám sát; đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm của đối
tượng giám sát.
c) Qua giám sát, quyết định
kiểm tra chấp hành hoặc đề nghị kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
d) Đề nghị tổ chức đảng có
thẩm quyền tuyên truyền, thông báo kết quả hoạt động giám sát theo quy định của
Đảng.
4- Chi bộ
a) Kịp thời nhắc nhở, lưu
ý, cảnh báo theo thẩm quyền đối với đảng viên được giám sát.
b) Nhận xét, đánh giá kết
quả giám sát đối với đảng viên; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền xem xét, xử lý.
c) Yêu cầu đảng viên được
giám sát sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm và khắc phục hậu quả (nếu có).
d) Qua giám sát, quyết định
kiểm tra chấp hành hoặc đề nghị kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
Chương IV
THẨM QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ THỂ;
TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN CỦA ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT VÀ TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN CÔNG TÁC GIÁM SÁT
Điều 12. Thẩm quyền và
trách nhiệm của chủ thể giám sát
1 - Thẩm quyền của chủ
thể giám sát
a) Ban hành các văn bản về
thực hiện công tác giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của
Đảng.
b) Cử đại diện lãnh đạo của
cấp uỷ, tổ chức đảng hoặc cán bộ theo dõi lĩnh vực, địa bàn dự các cuộc họp,
hội nghị của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, thường trực cấp uỷ và các tổ chức
đảng cấp dưới theo quy định; lập các đoàn giám sát để tiến hành các cuộc giám
sát; nắm tình hình liên quan đến đối tượng được giám sát.
c) Yêu cầu đối tượng giám
sát, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, trả lời,
trao đổi về những nội dung liên quan đến việc giám sát; yêu cầu tổ chức đảng
quản lý đối tượng giám sát phối hợp thực hiện.
- Đoàn giám sát khi thực
hiện giám sát được đề nghị tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên được giám sát
báo cáo, trả lời, trao đổi, cung cấp văn bản, tài liệu phục vụ việc giám sát.
Yêu cầu tổ chức đảng quản lý đối tượng giám sát phối hợp thực hiện; yêu cầu
hoặc đề nghị tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ
việc giám sát.
- Đảng viên được giao
thực hiện nhiệm vụ phục vụ giám sát được yêu cầu hoặc đề nghị đối tượng giám
sát, các tổ chức có liên quan và đảng viên cung cấp thông im, tài liệu hoặc trả
lời, trao đổi theo yêu cầu giám sát.
d) Qua giám sát, chủ thể
giám sát nhận xét, đánh giá về ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân; rút kinh
nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện; bổ sung, sửa đổi, nhắc nhở,
cảnh báo, kiến nghị những vấn đề cần thiết.
Chủ thể giám sát yêu cầu
đối tượng giám sát sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm khắc phục hậu quả gây ra
(nếu có). Yêu cầu tổ chức đảng quản lý đối tượng giám sát chỉ đạo, tạo điều
kiện để đối tượng giám sát thực hiện thông báo kết quả giảm sát.
đ) Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, cấp uỷ cấp dưới, ban thường vụ cấp uỷ từ cấp trên cơ sở trở lên phát hiện
đối tượng giám sát thực hiện không đúng nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng,
của cấp uỷ cấp trên và cấp mình, trái với pháp luật của Nhà nước thì yêu cầu
khắc phục, sửa chữa hoặc xử lý theo thẩm quyền; nếu thấy cần thiết thì yêu cầu
huỷ bỏ quyết định, quy định sai trái đó.
Uỷ ban kiểm tra được yêu
cầu xem xét lại các quyết định của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới trái với chủ
trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thu hồi, huỷ bỏ
quyết định của tổ chức đảng cấp dưới trái thẩm quyền về công tác kiểm tra, giám
sát và thi hành kỷ luật đảng.
Các cơ quan tham mưu, giúp
việc của cấp uỷ phát hiện tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên thực hiện không
đúng nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, của cấp uỷ cấp trên, pháp luật của
Nhà nước thì báo cáo cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cùng cấp xem xét, xử lý.
Chi bộ nếu thấy đảng viên
không thực hiện, thực hiện không đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, có thiếu
sót, khuyết điểm thì kịp thời nhắc nhở, yêu cầu đảng viên đó thực hiện đúng,
chấn chỉnh, khắc phục hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
e) Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ các cấp cử cấp uỷ viên trực tiếp chỉ đạo,
giám sát tổ chức đảng cấp dưới sửa chữa, khắc phục yếu kém, khuyết điểm, vi
phạm.
2- Trách nhiệm của chủ thể
giám sát
a) Thực hiện việc giám sát
thường xuyên, giám sát theo chương trình, kế hoạch và giữ bí mật về nội dung
văn bản, tài liệu, cá nhân có liên quan đến việc giám sát; phát ngôn, thông tin
theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Công tâm, khách quan khi
thực hiện giám sát; báo cáo, chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng có thẩm quyền
về kết quả giám sát của mình.
Đoàn giám sát, đảng viên
được giao thực hiện nhiệm vụ phục vụ giám sát có trách nhiệm báo cáo kết quả
giám sát bằng văn bản với chủ thể giám sát; lập, quản lý, lưu giữ và nộp lưu hồ
sơ giám sát theo quy định.
b) Thông báo cho đối tượng
giám sát về quyết định thành lập đoàn giám sát, kế hoạch giám sát chuyên đề.
c) Thông báo bằng văn bản
kết quả giám sát chuyên đề cho đối tượng giám sát; đề xuất, kiến nghị cấp có
thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung những vấn đề cần thiết và tiếp tục theo
dõi, đôn đốc đối tượng giám sát chấp hành thông báo kết quả giám sát.
d) Báo cáo kết quả giám sát
với tổ chức đảng có thẩm quyền và thông báo cho tổ chức đảng có liên quan.
d) chỉ đạo hoặc tổ chức tuyên
truyền, phổ biến công tác giám sát theo quy định của Đảng.
Điều 13. Trách nhiệm và
quyền của đối tượng giám sát
1- Trách nhiệm của đối
tượng giám sát
a) Chấp hành nghiêm chỉnh
Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng, của cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp trên và
cấp uỷ cấp mình về công tác giám sát. Chấp hành các yêu cầu, quyết định của chủ
thể giám sát hoặc của tổ chức đảng có thẩm quyền.
Đối tượng giám sát phải gửi
trước cho chủ thể giám sát lịch công tác, giấy mời (kèm các văn bản, tài liệu)
các cuộc họp, hội nghị của tổ chức mình để chủ thể giám sát cử người tham dự
thực hiện nhiệm vụ giám sát.
b) Cung cấp đầy đủ, kịp
thời các văn bản, tài liệu; tham dự đầy đủ các cuộc họp, buổi làm việc được
triệu tập; báo cáo, trả lời, trao đổi đầy đủ, trung thực với chủ thể giám sát
về các nội dung được yêu cầu.
c) Thực hiện quyết định,
thông báo, tiếp thu việc nhắc nhở, cảnh báo, các đề nghị hoặc yêu cầu của chủ
thể giám sát; nghiên cứu, xem xét để phát huy mặt mạnh; khắc phục, sửa chữa
những khuyết điểm, yếu kém hoặc hậu quả gây ra và báo cáo với chủ thể giám sát.
d) Không được gây khó khăn,
trở ngại; không được từ chối khi có yêu cầu giám sát của tổ chức đảng có thẩm
quyền; không để lộ bí mật nội dung giám sát cho tổ chức, cá nhân không có trách
nhiệm biết.
2- Quyền của đối tượng giám
sát
a) Được chủ thể giám sát
thông báo trước người được phân công giám sát thường xuyên; được nghe nhận xét,
đánh giá về bản thân hay tổ chức mà mình là thành viên.
b) Được chủ thể giám sát
thông báo trước quyết định, kế hoạch giám sát theo chuyên đề.
c) Trình bày ý kiến, giải
trình và bảo lưu ý kiến; được sử dụng bằng chứng chứng minh về các nội dung
giảm sát thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách của mình.
d) Từ chối trả lời, cung
cấp thông tin, tài liệu không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
chức trách của mình hoặc không liên quan đến nội dung giám sát hoặc thấy chủ
thể giám sát thực hiện không đúng nội dung, yêu cầu, trách nhiệm, thẩm quyền
giám sát.
đ) Được đề nghị, phản ánh,
báo cáo với tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại nhận xét, đánh giá đối với
mình hoặc xem xét lại việc giám sát không đúng nội dung, yêu cầu, trách nhiệm
của chủ thể giám sát.
Điều 14. Trách nhiệm và
quyền của tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác giám sát
1- Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân có liên quan
a) Thực hiện nghiêm túc
các đề nghị hoặc yêu cầu của chủ thể giám sát thuộc chức năng, nhiệm vụ, chức
trách được giao.
b) Cung cấp thông tin, tài
liệu đầy đủ, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm về những thông tin, tài
liệu đó; không được từ chối hoặc đùn đẩy, né tránh cung cấp thông tin, tài liệu
về những vấn đề thuộc trách nhiệm, quyền hạn của mình.
c) Không tiết lộ, cung cấp
thông tin, tài liệu giám sát cho các tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm
biết.
2- Quyền của tổ chức, cá
nhân có liên quan
a) Được chủ thể giám sát
thông báo trước thời gian, nội dung làm việc với chủ thể giám sát.
b) Trao đổi với chủ thể giám
sát về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện các yêu cầu hoặc đề nghị của
chủ thể giám sát.
c) Từ chối trả lời hoặc
cung cấp thông tin, tài liệu không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, chức trách của mình.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 15. Khen thưởng và
xử lý vi phạm
1- Tổ chức đảng, đảng viên,
tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế giám sát trong Đảng được
biểu dương, khen thưởng theo quy định.
2- Tổ chức đảng, đảng viên
vi phạm Quy chế giám sát trong Đảng tuỳ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại,
nguyên nhân vi phạm để xem xét, xử lý theo quy định.
Việc xử lý tổ chức đảng,
đảng viên vi phạm thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng, Hướng dẫn thực hiện
các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương
VII và Chương VIII Điều lệ Đảng khoá XI ban hành kèm theo Quyết định số
46-QĐ/TW ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương và quy định của Bộ Chính
trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.
Điều 16. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện và chấp hành Quy chế
1- Các cấp uỷ lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức việc nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển khai
thực hiện nghiêm túc Quy chế giám sát trong Đảng. Định kỳ sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Quy chế và báo cáo cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp trên.
Sáu tháng, hằng năm,
giữa nhiệm kỳ, cuối nhiệm kỳ, cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp làm
báo cáo kết quả thực hiện Quy chế giám sát trong Đảng kết hợp với công tác kiểm
tra, kỷ luật đảng và gửi cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp. Uỷ ban kiểm
tra các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy
tham mưu, giúp cấp ủy cùng cấp sơ kết, tổng kết thực hiện Quy chế giám sát
trong Đảng ở cấp mình.
2- Các cấp uỷ, tổ chức
đảng, đảng viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này và đề nghị
các tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, bổ sung, sửa đổi các quy định về công
tác giám sát.
3- Uỷ ban kiểm tra các cấp
tham mưu, giúp cấp uỷ cùng cấp ban hành kế hoạch và tổ chức nghiên cứu, quán
triệt, triển khai thực hiện Quy chế giám sát trong Đảng ở đảng bộ cấp mình.
4- Uỷ ban Kiểm tra Trung
ương hướng dẫn thực hiện Quy chế này; chủ trì phối hợp với các cơ quan tham
mưu, giúp việc của Trung ương Đảng và tổ chức đảng có liên quan đôn đốc, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế; định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Hướng dẫn này được phổ biến
đến chi bộ để thực hiện và thay thế các hướng dẫn thực hiện công tác giám sát
của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trước đây.
Quá trình tổ chức thực
hiện, nếu thấy có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thì báo
cáo để Uỷ ban Kiểm tra Trung ương xem xét, quyết định.
T/M UỶ BAN
KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG
CHỦ NHIỆM
Ngô Văn Dụ (đã ký)
CHỦ NHIỆM
Ngô Văn Dụ (đã ký)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét